Code Laravel làm sao cho chuẩn?
Khi ta mới bắt đầu code, việc ta quan tâm là code làm sao chạy được 😆. Chấm hết 😜 đúng không nào, theo thời gian bạn sẽ tiến lên level cao hơn, bạn không còn code một mình nữa, bạn phải code theo team vì dự án trăm ngàn đô, triệu đô... không thể 1 người code mà được. Còn nếu bạn vẫn lủi hủi code một mình thì bài viết này không dành cho bạn.
Khi làm team bạn phải đối mặt với nhiều thứ, trong đó có việc code làm sao cho mọi người trong team đọc hiểu, không phải bỏ chạy mấy trăm mét vì mùi code thối của bạn gây ra. Vậy thì code Laravel làm sao cho chuẩn, hãy đọc hết bài viết này nhé 🤤
1. Nguyên tắc ĐƠN TRÁCH NHIỆM - Single responsibility principle (SRP)
Một lớp và một phương thức nên chỉ có một trách nhiệm và nên chỉ có một trách nhiệm mà thôi, cái này là nguyên tắc của SOLID trong hướng đối tượng PHP mình sẽ có một bài nói rõ hơn về nguyên tắc SOLID trong PHP nhé.
Giả sử như bẳng user của bạn có các trường là first_name, middle_name, last_name, gender và bạn muốn lấy ra full_name. Nhưng nếu user đã đăng nhập, đã được xác nhận và user đó là khách hàng của công ty bạn, bạn phải xưng hô Ông/Bà ở đằng trước tên. Sử dụng Accessors trong Laravel ta làm như sau:
Coder Laravel gà sẽ viết:
public function getFullNameAttribute()
{
if ($this->gender) {
$genderText = 'Mr. ';
} else {
$genderText = 'Mrs. ';
}
if (auth()->user() && auth()->user()->hasRole('client') && auth()->user()->isVerified()) {
return $genderText . $this->first_name . ' ' . $this->middle_name . ' ' . $this->last_name;
} else {
return $this->first_name . ' ' . $this->last_name;
}
}
Coder Laravel chuẩn sẽ viết:
public function getFullNameAttribute()
{
return $this->isVerifiedClient() ? $this->getFullNameLong() : $this->getFullNameShort();
}
public function isVerifiedClient()
{
// Trả về true or false
return auth()->user() && auth()->user()->hasRole('client') && auth()->user()->isVerified();
}
public function getFullNameLong()
{
return $this->gender_text . $this->first_name . ' ' . $this->middle_name . ' ' . $this->last_name;
}
public function getFullNameShort()
{
return $this->first_name . ' ' . $this->last_name;
}
public function getGenderTextAttribute()
{
// Nếu là nam
if ($this->gender) {
return 'Mr. ';
}
return 'Mrs. ';
}
Tách bạch mọi thứ ra hết, mỗi hàm chỉ đảm nhận 1 nhiệm vụ xử lý duy nhất.
2. Models thì mập, Controllers thì gầy - Fat models, skinny controllers
Đặt tất cả các logic liên quan đến DB vào các Eloquent model hoặc vào các lớp Repository nếu bạn đang sử dụng Query Builder hoặc raw Query.
Coder Laravel gà sẽ viết:
public function index()
{
$clients = Client::verified()
->with(['orders' => function ($q) {
$q->where('created_at', '>', Carbon::today()->subWeek());
}])
->get();
return view('index', ['clients' => $clients]);
}
Về logic chả có gì sai, mình mà nói nó sai có khi nó táng vỡ alo mình. Nhưng nếu mình là coder Laravel chuẩn mình sẽ viết sao:
public function index()
{
return view('index', ['clients' => $this->client->getWithNewOrders()]);
}
class Client extends Model
{
public function getWithNewOrders()
{
return $this->verified()
->with(['orders' => function ($q) {
$q->where('created_at', '>', Carbon::today()->subWeek());
}])
->get();
}
}
đặt một phương thức getWithNewOrders()
viết tất tần tật Query trong đó và ngoài controller chỉ gọi 1 dòng duy nhất. Giả sử như có 10 chỗ xài getWithNewOrders()
chỗ nào bạn cũng phang thẳng vào controller, chẳng may logic đó cần chỉnh sửa, bạn phải chỉnh 10 chỗ. Nếu không phải bạn chỉnh sửa mà là đồng đội của bạn, nó sẽ tẩn cho bạn 1 trận ngay cho mà xem.
3. Validation - Kiểm tra dữ liệu đầu vào
Hãy duy chuyển đoạn code validate vào trong Request.
Laravel cung cấp linh hoạt nhiều cách để validate. Ok, ổn cả thôi. Coder Laravel gà
chắc chắn sẽ chọn cách đơn giản nhứt:
public function store(Request $request)
{
$request->validate([
'title' => 'required|unique:posts|max:255',
'body' => 'required',
'publish_at' => 'nullable|date',
]);
....
}
Pro thì sao:
public function store(PostRequest $request)
{
....
}
// chạy lệnh: php artisan make:request PostRequest
class PostRequest extends Request
{
public function authorize()
{
true;
}
public function rules()
{
return [
'title' => 'required|unique:posts|max:255',
'body' => 'required',
'publish_at' => 'nullable|date',
];
}
}
4. Logic nghiệp vụ (Business) phải ở trong lớp dịch vụ (Service)
Giả sử như bạn có 1 form trong đó có mục upload hình, dữ liệu sẽ được gửi lên "ArticleController@store" và bạn lưu hình upload lên vào một thư mục nào đó trên server. Ta cùng coi coder Laravel gà sẽ viết gì nào:
public function store(Request $request)
{
if ($request->hasFile('image')) {
// move file vào 1 thư mục nào đó
$request->file('image')->move(public_path('images') . 'temp');
}
....
}
Version Pro
public function store(Request $request)
{
$this->articleService->handleUploadedImage($request->file('image'));
....
}
class ArticleService
{
public function handleUploadedImage($image)
{
if (!is_null($image)) {
$image->move(public_path('images') . 'temp');
}
}
}
Bạn thấy gì không? NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT LUÔN ĐÚNG! Vì sao? Hàm store ý nghĩa của nó là store dữ liệu người dùng gửi lên vào database, nếu kiêm luôn cả việc move hình đi đâu nữa thì há chẳng phải vi phạm nguyên tắc thứ nhất rồi sao? Việc lưu hình đi đâu có phải là 1 nghiệp vụ không ❓ Quá phải y chứ lị, những thứ gì mang tính đặc thù hãy đưa nó cho Service class xử lý nhé.
5. Don't repeat yourself (DRY) - Đừng tự lặp lại (bóp dái) chính mình
Tái sử dụng code của bạn bất cứ khi nào có thể. Hãy áp dụng nguyên tắc thứ nhất ở trên, chắc chắn bạn sẽ không vi phạm nguyên tắc số 5 này. Hễ bạn thấy đoạn code nào được viết từ 2 lần trở lên, hãy nghiên cứu đưa nó về 1 hàm và gọi đến, nhiều hàm có cùng điểm giống nhau thì tổ chức thành class. Đấy là cách mà pro đã làm. Ta hãy xem bạn tự bóp dái mình như thế nào bằng cách xem ví dụ dưới đây nhé
public function getActive()
{
return $this->where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at')->get();
}
public function getArticles()
{
return $this->whereHas('user', function ($q) {
$q->where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at');
})->get();
}
Bạn thấy gì không where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at')
được viết ở 2 nơi. Coder có kinh nghiệm sẽ viết:
public function scopeActive($q)
{
return $q->where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at');
}
public function getActive()
{
return $this->active()->get();
}
public function getArticles()
{
return $this->whereHas('user', function ($q) {
$q->active();
})->get();
}
Easy, đưa phần giống nhau vào scope query trong Laravel, sau này có thêm điều kiện active là sms verify chẳng hạn, bạn có phải mất công đi sửa code ở N chỗ hay không ❓
6. Ưu tiên dùng Eloquent hơn Query Builder, raw SQL. Ưu tiên Collection hơn là array.
Eloquent cho phép bạn viết mã có thể đọc và duy trì được sau này. Eloquent có quá trời built-in tools như scope, soft deletes, events, relationship, ...
Nhiều bạn sẽ đặt tốc độ lên bàn cân để so sánh, đặt hoài nghi về Eloquent hãy xem biết bao nhiêu ưu điểm đổi lấy vài phần trăm speed là quá đáng để hi sinh.
SELECT *
FROM `articles`
WHERE EXISTS (SELECT *
FROM `users`
WHERE `articles`.`user_id` = `users`.`id`
AND EXISTS (SELECT *
FROM `profiles`
WHERE `profiles`.`user_id` = `users`.`id`)
AND `users`.`deleted_at` IS NULL)
AND `verified` = '1'
AND `active` = '1'
ORDER BY `created_at` DESC
wow, tôi - Chung Nguyễn phải có kiến thức về mysql, Chung đọc cái đoạn EXITS loằng ngoằng kia chỉ để mất 3 tiếng để hiểu và 5 phút để chỉnh sửa, thất là quá đáng lắm luôn á 😱😱😭😭
Coder Laravel pro ơi, viết Eloquent em coi thử đi:
Article::has('user.profile')->verified()->latest()->get();
Oh, ACTICLE ⇒ HAS ⇒ USER ⇒ PROFILE ⇒ VERIFIED ⇒ LATEST ⇒ GET. Ôi mẹ ơi, không khác gì bài văn tiếng Anh 🤩🤩🌺🌺
Collection trong Laravel phải nói là kì quan thiên nhiên vĩ đại, nó bao hàm cả array trong đó và còn plus thêm gần cả trăm function hỗ trợ hiện đại, bạn đã bao giờ dùng map, chunk, pop, push, pipe,... chưa 😵
Chẳng hạn bạn muốn lấy ra user có tuổi lớn hơn 18:
$usersOver18 = User::where('age', '>=' 18)->get();
Bây giờ bạn muốn lọc thêm là ở Hà Nội, có mã province_id là 4. Thay vì tốn thêm 1 query vào db như cách viết dưới đây:
$usersOver18LiveInHaNoi = User::where('age', '>=' 18)->where('province_id', 4)->get();
Bạn có thể tận dụng kết quả đã lấy ở trên
$usersOver18LiveInHaNoi = $usersOver18->where('province_id', 4);
7. Mass assignment - Gán giá trị hàng loạt
Khi tạo một bài viết mới, code sẽ như thế này:
$article = new Article;
$article->title = $request->title;
$article->content = $request->content;
$article->verified = $request->verified;
// Add category to article
$article->category_id = $category->id;
$article->save();
nếu database có 50 cột, okey fine 🤣🤣
Hãy dùng tính năng Mass assignment đưa Laravel kế thừa từ Ruby đi
$category->article()->create($request->all());
8. Không thực hiện truy vấn trong Blade view và sử dụng eager loading (N + 1 query)
Giả sử trong Blade bạn thực hiện show danh sách all user, đi kèm với profile.
@foreach (User::all() as $user)
{{ $user->profile->name }}
@endforeach
Bạn thấy đấy, profile chính là mối quan hệ và Laravel sẽ truy vấn Query đó sau mỗi vòng lặp, giả sử có 100 user thì đoạn code trên sẽ thực hiện 101 truy vấn lên db 😐😐
Coder Laravel chuẩn phải viết
// trong controller
$users = User::with('profile')->get();
// ngoài blade view
@foreach ($users as $user)
{{ $user->profile->name }}
@endforeach
9. Ghi chú cho đoạn code của bạn, nhưng hơn hết hãy đặt tên hàm và biến có ý nghĩa
Bad:
if (count((array) $builder->getQuery()->joins) > 0)
Tốt hơn xíu là có comment lại code:
// Determine if there are any joins.
if (count((array) $builder->getQuery()->joins) > 0)
Tốt hơn hết là phải thế này:
if ($this->hasJoins())
Tên hàm đã rõ nghĩa quá rồi, không cần phải comment. Trong hàm hasJoins bạn viết logic cho nó là ok 😎
10. Đừng bỏ code JS, CSS vào blade view, đừng bỏ HTML vào class PHP
Css thì bỏ vào file css thì không nói gì rồi, trường hợp hay gặp nhất là push dữ liệu PHP vào JS. Gà mờ sẽ viết như sau
let article = `{{ json_encode($article) }}`;
Nạp thẳng json_encode vào javascript ngay trong file blade view.
Cách tốt hơn là put giá trị vào 1 nơi nào đó trong blade view
<input id="article" type="hidden" value="@json($article)">
<!-- hoặc -->
<button class="js-fav-article" data-article="@json($article)">{{ $article->name }}<button>
Rồi lấy giá trị đó ra ở file JS:
let article = $('#article').val();
// hoặc
let article = $('#article').data('article');
Có trường output form bằng php code echo trong class, hãy bỏ chúng ngoài blade view nhé.
11. Sử dụng các files config và language, hằng số thay vì văn bản trong code
Nguyên tắc khi code là những thứ có khả năng thay đổi linh hoạt thì k fix cứng vào 1 chỗ. Giả dụ, kiểm tra bài viết này có phải là normal hay không?
public function isNormal()
{
return $article->type === 'normal';
}
Thay vì gõ normal trực tiếp trong code, ta định nghĩa 1 lớp ArticleType hoặc bỏ luôn trong Article Eloquent Model luôn:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Article extends Model
{
const TYPE_NORMAL = 'normal';
public function isNormal()
{
return $article->type === Article::TYPE_NORMAL;
}
}
Hoặc như trong trường hợp controller xử lý thành công và trả về một message cho người dùng, coder mới thường hay viết thế này
public function store(Request $request)
{
# lưu bài viết vào db
return back()->with('message', 'Thêm bài viết thành công!');
}
Hãy dùng Laravel Localization đi nhé, chả phức tạp như bạn nghĩ. Nhiều bạn cho là rắc rối vì phải định nghĩa trong language file, nhưng thực ra các bạn chưa biết 🧐. Laravel cung cấp 2 hình thức đọc file đa ngôn ngữ là từ file .php và .json. Trường hợp ở trên sẽ viết lại như sau:
public function store(Request $request)
{
# lưu bài viết vào db
// đọc từ file php
return back()->with('message', __('app.article_added'));
// đọc từ file json
return back()->with('message', __('Thêm bài viết thành công!'));
}
Cách đọc từ file json rất tiện cho bạn nào lười, Laravel sẽ hiện thị nguyên chuỗi gốc nếu k tìm thấy bản dịch tương ứng, thay vì show đoạn text 'app.article_add'
vô nghĩa với người dùng khi không tìm thấy.
12. Sử dụng các công cụ chuẩn của Laravel được cộng đồng chấp nhận
Laravel tích hợp cực kì nhiều chức năng và gói, đã được cộng đồng đón nhận và sử dụng, thay vì phải sử dụng gói và công cụ của bên thứ 3. Trừ khi khách hàng yêu cầu, và tính chất dự án yêu cầu phải có.
Tại sao:
- DEV LARAVEL sẽ cần phải tìm hiểu các công cụ thứ 3 này.
- cơ hội nhận trợ giúp từ cộng đồng Laravel thấp hơn đáng kể
- Khách hàng của bạn cũng sẽ không trả tiền cho cho điều đó
Yêu cầu | Công cụ của Laravel | Công cụ của bên thứ 3 |
Authorization - Quyền hạn | Policies | Entrust, Sentinel, ... |
Compiling assets - biên dịch tài nguyên | Laravel Mix | Grunt, Gulp,... |
Development Environment - Môi trường DEV | Homestead | Docker |
Deployment - Triển khai | Laravel Forge | Deployer... |
Unit testing | PHPUnit, Mockery | Phpspec |
Browser testing | Laravel Dusk | Codeception |
DB | Eloquent | SQL, Doctrine |
Templates Engineer | Blade | Twig |
Làm việc với dữ liệu | Laravel collections | Arrays |
Form validation | Request classes | bên thứ 3, validation in controller |
Authentication - Chứng thực | Built-in (có sẵn) | bên thứ 3, giải pháp của bạn |
API authentication | Laravel Passport | bên thứ 3 JWT và OAuth packages |
Creating API | Built-in (có sẵn) | Dingo API và gói tương tự |
Working with DB structure | Migrations | Thao tác trực tiếp trên DB |
Localization - Đa ngôn ngữ | Built-in (có sẵn) | bên thứ 3 |
Realtime user interfaces | Laravel Echo, Pusher | bên thứ 3 làm việc trực tiếp với WebSockets |
Generating testing data - Tạo dữ liệu test | Seeder classes, Model Factories, Faker | Làm tay |
Task scheduling - Lịch công việc | Laravel Task Scheduler | Scripts và bên thứ 3 |
DB | MySQL, PostgreSQL, SQLite, SQL Server | MongoDB |
13. Tuân theo quy ước đặt tên của Laravel
Đặt tên trong Laravel trước tiên phải tuân thủ quy cách đặt tên của PHP, đó là chuẩn PSR-2 Chung Nguyễn Blog sẽ viết sau
Ngoài ra, hãy làm theo các quy ước đặt tên được chấp nhận bởi cộng đồng Laravel như sau:
What | How | Good | Bad |
---|---|---|---|
Controller | số ít | ArticleController | |
Route | số nhiều | articles/1 | |
Named route | snake_case (kiểu rắn 🐍) với dấu chấm | users.show_active | |
Model | số ít | User | |
hasOne hoặc belongsTo relationship | số ít | articleComment | |
Tất cả các relationships khác | số nhiều | articleComments | |
Table - bảng | số nhiều | article_comments | |
Bảng Pivot | gồm tên 2 bảng số ít, xếp theo an pha bét 🤣 | article_user | |
tên cột trong bảng | snake_case (kiểu rắn 🐍) không bao gồm tên bảng | meta_title | |
Thuộc tính của Model | snake_case (kiểu rắn 🐍) | $model->created_at | |
Foreign key - khóa ngoại | tên model số ít, kèm _id đằng sau | article_id | |
Primary key | - | id | |
Migration | - | 2017_01_01_000000_create_articles_table | |
Method | camelCase (kiểu lạc đà 🐫) | getAll | |
Method trong resource controller | xem tài liệu | store | |
Method in test class | camelCase (kiểu lạc đà 🐫) | testGuestCannotSeeArticle | |
Variable | camelCase (kiểu lạc đà 🐫) | $articlesWithAuthor | |
Collection | có nghĩa mô tả, số nhiều | $activeUsers = User::active()->get() | |
Object | có nghĩa mô tả, số ít | $activeUser = User::active()->first() | |
Config and language files index | snake_case (kiểu rắn 🐍) | articles_enabled | |
View | kebab_case | show-filtered.blade.php | |
Config | snake_case (kiểu rắn 🐍) | google_calendar.php | |
Contract (interface) | tính từ hoặc danh từ | Authenticatable | |
Trait | tính từ | Notifiable |
14. Sử dụng cú pháp ngắn hơn và dễ đọc hơn nếu có thể
Laravel hỗ trợ rất nhiều helpers method để tạo nên những đoạn code ngắn và rõ ngữ nghĩa. Danh sách helpers method xem ở đây nhé
Bad:
$request->session()->get('cart');
$request->input('name');
Good:
session('cart');
$request->name;
Nhiều ví dụ hơn
Cú pháp thông thường | Cú pháp ngắn và rõ nghĩa hơn |
---|---|
Session::get('cart') |
session('cart') |
$request->session()->get('cart') |
session('cart') |
Session::put('cart', $data) |
session(['cart' => $data]) |
$request->input('name'), Request::get('name') |
$request->name, request('name') |
return Redirect::back() |
return back() |
is_null($object->relation) ? $object->relation->id : null |
optional($object->relation)->id |
return view('index')->with('title', $title)->with('client', $client) |
return view('index', compact('title', 'client')) |
$request->has('value') ? $request->value : 'default'; |
$request->get('value', 'default') |
Carbon::now(), Carbon::today() |
now(), today() |
App::make('Class') |
app('Class') |
->where('column', '=', 1) |
->where('column', 1) |
->orderBy('created_at', 'desc') |
->latest() |
->orderBy('age', 'desc') |
->latest('age') |
->orderBy('created_at', 'asc') |
->oldest() |
->select('id', 'name')->get() |
->get(['id', 'name']) |
->first()->name |
->value('name') |
15. Sử dụng IoC container hoặc facades thay vì new Class
Chả biết nói sao với cái này, vì nó hơi hướng trừu tượng khó hiểu. Đại loại object của class phải được khởi tạo qua IoC container hoặc facade trong Laravel. Khởi tạo ở __construct
Coder mới vào Laravel sẽ viết
public function store(Request $request)
{
$user = new User;
$user->create($request->all());
}
Còn áp dụng nguyên tắc 15 trên thì viết lại như sau:
protected $user;
public function __construct(User $user)
{
$this->user = $user;
}
public function store(Request $request)
{
$this->user->create($request->all());
}
16. Không lấy dữ liệu trực tiếp từ tệp .env
Đây là lỗi phổ biến khá nhiều bạn mắc phải nè, mục đích ENV sinh ra là để cá nhân hóa môi trường (env trong environment) để làm việc tập thể, ngoài ra còn để chứa 1 số dữ liệu nhạy cảm như mật khẩu, ... khi share, public code.
Quy trình chuẩn phải là như sau: khai báo trong .env ⏩ nạp vào config ⏩ lấy ra dữ liệu.
Gà thì viết như vầy:
public function index()
{
$apiKey = env('API_KEY');
}
Còn ... à mà thôi
// config/api.php
<?php
return [
...
'key' => env('API_KEY'),
...
]
// lấy API_KEY ở controller
public function index()
{
$apiKey = config('api.key');
}
17. Lưu trữ ngày theo định dạng chuẩn. Sử dụng accessors and mutators để sửa đổi định dạng ngày
Chung hay nhận được nhiều inbox về vấn đề này, cũng như gặp các câu hỏi dạng như thế này trên các group về việc lưu vào db định dạng theo ý muốn cá nhân.
Bad
// lưu vào db định dạng cá nhân mong muốn
{{ Carbon::createFromFormat('Y-d-m H-i', $object->ordered_at)->toDateString() }}
{{ Carbon::createFromFormat('Y-d-m H-i', $object->ordered_at)->format('m-d') }}
Good:
// trong Eloquent Model
protected $dates = ['ordered_at', 'created_at', 'updated_at']
public function getSomeDateAttribute($date)
{
return $date->format('m-d');
}
// hiển thị ra ngoài View
{{ $object->ordered_at->toDateString() }}
{{ $object->ordered_at->some_date }}
18. Khác
- Không bao giờ đặt bất kỳ logic nào trong các tệp routes (web.php, api.php, ...).
- Giảm thiểu việc sử dụng Vanilla PHP trong Blade templates. (Thay vì viết
{{ csrf_token() }}
hoặc@csrf
bạn lại đi viết<?php echo csrf_field(); ?>
)
Tổng kết
Ai cũng một thời trẻ trâu 🤔🤔, và cũng một thời từ gà 🐤🐓 đi lên. Quan trọng ai trở nên pro trước, code cũng như võ công 🤸🏻, phụ thuộc vào sự lĩnh hội của người tập, sự kiên trì khổ luyện 💪. Cộng đồng đã đúc kết thành 1 quyển chân kinh, được Chung Nguyễn Blog mang về dịch, phơi rành rành ra trước mắt cho mọi người đọc.
Kẻ sĩ tất thảy đều nhìn qua, người sáng mắt như vớ được vàng. Kẻ thịnh nộ tìm coi có điểm gì sai mà trách móc, chỉ có đấng anh hùng, quang minh chính đại, giơ tay thật cao những khẽ nhẹ nhàng góp ý cho bài viết hoàn thiện hơn. Kết quả như thế nào âu là phúc phần ăn ở của tại hạ.
Nhân tiện, bạn có những đứa bạn vỗ ngực xưng danh code Laravel nhiều năm, hãy táng vào mặt nó cuốn chân kinh này, coi thử nó luyện được bao nhiêu trong 18 tầng 😆😆 võ học này, tầng 19, 20.. sâu quá tại hạ chưa xuống tới. Cần lắm một cao nhân chỉ điểm.
Chung Nguyễn kính bút!
Nguồn alexeymezenin dịch và chém bởi Chung Nguyễn
If you like this article, please star the original repository: https://github.com/alexeymezenin/laravel-best-practices
Bạn luyện được mấy tầng ?/18 hãy để lại bình luận nhé 😍.
Ủng hộ Chung Nguyễn Blog
Chung Nguyễn Blog sử dụng FlashVPS - Dịch vụ quản trị máy chủ chuyên nghiệp để quản lý VPS
#FlashVPS là dịch vụ cloud panel trên nền tảng web hỗ trợ khách hàng:
- * Quản lý máy chủ số lượng nhiều
- * Không có kinh nghiệm quản lý máy chủ
- * Thích sử dụng giao diện web đơn giản, trực quan hơn terminal
- * Quá nhàm chán với việc ghi nhớ và lặp lại việc gõ các câu lệnh
- * Muốn tự động hóa mọi thao tác
- * Muốn tiết kiệm thời gian quản trị máy chủ
- * Muốn tiết kiệm tiền bạc, nhân lực quản trị máy chủ 👉 https://flashvps.dev
Các bài viết trên website thường xuyên được đăng tải và cập nhật trên trang Facebook Chung Nguyễn Blog hãy tặng cho Chung một LIKE nhé! Mãi yêu các bạn!
813 👍
Bình luận
Công Nguyễn Chí
BKAP SV
Đoàn Đức
Chung Nguyễn
Sau đó viết code xử lý vào, sau này bảo trì dự án, mình chỉ tập trung vào service vì business thường thay đổi nhiều nhất, đó là lí do chính.
Đoàn Đức
Còn câu hỏi thứ 2 a, service này nên dùng trait hay viết class bình thường rồi inject vào controller a?Chung Nguyễn
hiện tại thì a viết class bình thườngMinh Nguyễn
Em có tý thắc mắc bác ơiĐạt Đỗ
Chung Nguyễn
Chuong Le
Truyen Hay 24H
Minh Nguyễn
Cái này mình nghĩ là sự đánh đổi thôi, dễ maintain thì performance giảm.
Hoặc không thì phải viết 1 eloquent tối ưu riêng theo cách của bạn thôi.
Chứ mình thực sự dị ứng viết query trong
Chứ còn chuyện bạn muốn chơi với 10 củ record thì mình nghĩ nên chuyển sang xài elasticsearch hoặc nosql nào đi thì hơn
Hikigaya Hachiman
trungld
có thấy chữ ƯU TIÊN k?
Đoàn Đức
Chung Nguyễn
Đoàn Đức
Đoàn Đức
Trong hàm update(), chỉ update mỗi name. Nếu người dùng chèn code html
Chung Nguyễn
Đoàn Đức
Chung Nguyễn
Rybak Alexander
showFiltered.blade.php, show-filtered.blade.phpNguyễn Duy Nguyên
Minh Hoàng Dương
Đoàn Quốc Nam
Bách Nguyễn
Diep Nguyen
Bài viết hay quá..
Chung Nguyễn
Cảm ơn bạn nhé!
Chung Nguyễn
2018/11/28 update mục 15
Blade View trong Laravel phải là kebab_case (new-comment.blade.php)
あひひ
Bài viết hay lắm anh!
あひひ
Mà sao không có profile của user ạ, em muốn đổi cái ảnh đại diện k được :3
Mà lại còn dẫn vào trang admin nữa chứ :(
Logout cũng bị lỗi luôn!
Chung Nguyễn
đang big update system em ạ, lúc viết blog chỉ có giao diện admin thôi à. Có anh báo cho nha :DQuang Nguyễn
Cám ơn những chia sẻ bổ ích của anh.
Anh có thể ns rõ cho em biết tầng số 4 ( class ArticleService )
Chung Nguyễn
Khi em xử lý các nghiệp vụ, em nên đưa vào lớp service. Có rất nhiều lợi ích như sau:
=> tái sử dụng
=> dễ maintain
Quang Nguyễn
Vâng rất hay ạ. Tại bình thường em làm sẽ tạo lớp serviece làm cầu nối giữa controller và lớp repositories( trong đây em viết code làm việc với database )
Hoang Thang
Cũng được 15, 16 tầng rồi. Cám ơn bác nhiều nhé, bài viết rất bổ ích.
Chung Nguyễn
Cảm ơn bạn đã đọc bài nhé, mình sẽ vui hơn nếu bạn vote star cho bài viết này 😍😍
Hoang Thang
Đã vote bác ơi, à có 1 chỗ mình cũng muốn góp ý, không biết ý mọi người sao chứ mình thấy dùng
$request->name nó không hay bằng $request->input('name') vì cách thứ 2 này sẽ care được trường hợp khi param đẩy lên nó không tồn tại vẫn ko xảy ra crash. Nhìn chung vẫn bắt qua validatation được nhưng đôi khi là vẫn ko hay.
Nguyễn Tú
Sau khi đọc xong bài của bác em tự cảm thấy hoang mang :(
Code của em quá lởm đi :(
Xin bác nhận em làm đệ tử.
Chung Nguyễn
follow page em nhé bác: https://www.facebook.com/chungnguyen.me/
Quoc Hoi Dang
Rule số 2
Đặt tất cả các logic liên quan đến DB vào các Eloquent model hoặc vào các lớp Repository nếu bạn đang sử dụng Query Builder hoặc raw Query.
Mình cần viết 1 cái hàm search dựa theo condition của user. Nếu viết vô repository cũng khó bởi kèm cả điều kiện và quyền access của user nữa
Rất mong cao nhân chỉ giáo thêm...
Chung Nguyễn
Giả sự bạn search trong model Posts thì chỉ cần viết ntn:
Posts::searchAdvanced($conditions, Auth::user());
Trong đó
$conditions
là mảng điều kiện,Auth::user()
là thông tin user đang đăng nhập, thử bạn nhé!Bình Phạm
Hay quá, phải đăng nhập để bình luận cho bác.
Chung Nguyễn
thanks bác nhiều nha 😍
Nguyễn Công Sơn
Thanks, bài viết hay và bổ ích lắm ạ, cơ mà mục số 5 ảnh 2 hình như sai sai cái đoạn gọi rùi ạ :v
là gọi scopeActive() chứ ko phải gọi active() phải không ạ?
Chung Nguyễn
Không phải nhầm đâu bạn nhé. Đây là tính năng Query Scope trong Laravel. Tài liệu tại đây nè: https://laravel.com/docs/master/eloquent#query-scopes. Ta đặt tên hàm theo quy tắc đặt tên camelCase (kiểu lạc đà). Khi gọi thì bỏ scope đi và gọi cũng theo kiểu camelCase. Ví dụ nhé:
scopePopular() thì sẽ gọi ->popular()
scopeOfType() thì sẽ gọi ->ofType()
Nguyen Le Thanh
Cho mình hỏi mục số 7, có thể nói rõ hơn được không
Chung Nguyễn
Tính năng mass assignment của Laravel, cho phép bạn insert hàng loạt vào database, chỉ cần bên form phần name giống với cột trong database. Thay vì insert thủ công như ví dụ ở trên
https://laravel.com/docs/master/eloquent#mass-assignment
https://chungnguyen.xyz/laravel/docs/eloquent.md