Mục lục
Mục lục này tương ứng với mục lục trên trang chủ của Laravel.
-
Mở đầu
- Release Notes
- Upgrade Guide
- Contribution Guide
- API Documentation
-
Thiết lập
-
Hướng dẫn
-
Cơ bản
- Routing
- Middleware
- Controllers
- Requests
- Responses
- Views
- Blade Templates
-
Nền tảng kiến trúc
-
Services
- Authentication
- Authorization
- Artisan Console
- Billing
- Cache
- Collections
- Elixir
- Encryption
- Errors & Logging
- Events
- Filesystem & Cloud Storage
- Hashing
- Helpers
- Localization
- Package Development
- Pagination
- Queues
- Redis
- Envoy or SSH Tasks
- Task Scheduling
- Testing
- Validation
-
Database
- Getting Started
- Query Builder
- Migrations
- Seeding
-
Eloquent ORM
Installation
Cài đặt
Yêu cầu Server
Laravel framework có một vài yêu cầu về hệ thống. Hiển nhiên là các yêu cầu này đã được đầy đủ trong Laravel Homestead, vì thế, rất khuyến khích các bạn sử dụng Homestead cho môi trường phát triển.
Tuy nhiên, nếu bạn không sử dụng Homestead, bạn cần đảm bảo server đáp ứng các yêu cầu sau:
Cài đặt Laravel
Laravel tận dụng Composer để quản lý các dependencies. Vì thế, trước khi sử dụng Laravel, hãy chắc chắn là bạn đã cài Composer trên máy.
Sử dụng Laravel Installer
Đầu tiên, download tool cài đặt Laravel installer sử dụng Composer:
composer global require "laravel/installer"
Hãy đảm bảo đặt thư mục ~/.composer/vendor/bin
vào trong biến môi trường PATH để laravel
có thể được tìm thấy.
Sau khi cài đặt, sử dụng câu lệnh laravel new
để cài đặt một project Laravel trong thư mục bạn muốn. Ví dụ, laravel new blog
sẽ tạo một thư mục tên là blog
và có chứa toàn bộ mã nguồn đầy đủ của Laravel cùng với tất cả các dependencies cần thiết. Phương pháp này thực hiện cài đặt nhanh hơn nhiều so với sử dụng Composer:
laravel new blog
Sử dụng Composer Create-Project
Một cách khác, bạn có thể sử dụng Composer create-project
trên terminal:
composer create-project --prefer-dist laravel/laravel blog
Cấu hình
Tất cả các file cấu hình của Laravel được đặt trong thư mục config
. Mỗi tuỳ chọn được ghi tài liệu đầu đủ, vì thế, bạn cứ thoải mái xem các file và làm quen với các tuỳ chọn.
Quyền hạn thư mục
Sau khi cài Laravel, bạn có thể cần tiến hành cấu hình về quyền hạn. Các thư mục bên trong storage
và bootstrap/cache
cần được thiết lập quyền viết writable bởi web server nếu không là Laravel sẽ không chạy được. Nếu bạn đang sử dụng Homestead, các quyền hạn này đã được thiết lập sẵn rồi.
Application Key
Điều tiếp theo bạn cần làm sau khi cài Laravel đó là thiết lập khoá ứng dụng (application key), là một chuỗi ngẫu nhiên. Nếu bạn cài Laravel sử dụng Laravel hay Laravel installer, khoá này đã được thiết lập luôn cho bạn thông qua thực thi câu lệnh php artisan key:generate
. Về cơ bản, chuỗi này có độ dài là 32 kí tự. Khoá này có thể được thiết lập trong file .env
. Nếu bạn vẫn chưa đổi tên file .env.example
thành .env
thì bạn nên làm ngay bây giờ. Nếu application key không được thiết lập, các user sessions và các dữ liệu mã hoá khác sẽ không được bảo mật an toàn!.
Cấu hình bổ sung
Laravel hầu như không cần cấu hình thêm nào khác. Bạn hoàn toàn thoải mái bắt đầu quá trình phát triển! Tuy nhiên, bạn có thể xem lại file cấu hình config/app.php
và tài liệu của nó. Nó có chứa một số tuỳ chọn như timezone
và locale
mà bạn muốn thay đổi tuỳ thuộc vào yêu cầu ứng dụng của bạn.
Bạn cũng có thể muốn cầu hình thêm một vài thành phần bổ sung cho Laravel, chẳng hạn như:
Một khi Laravel được cài đặt, bạn cũng có thể tiến hành việc cấu hình môi trường phát triển.